Doanh nghiệp là gì? Phân loại các loại hình doanh nghiệp

Rate this post

Khái niệm doanh nghiệp là gì? Ở đây là doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được tạo ra với mục đích phát triển kinh doanh, tổ chức này sẽ có tên riêng, tài sản riêng, có trụ sở riêng cùng với đó là các giao dịch ổn định. Tổ chức này cũng sẽ được đăng ký để kinh doanh dựa trên các điều luật của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh này, hoạt động kinh doanh ở đây bao gồm hoạt động kinh doanh theo kiểu truyền thống và trực tuyến

Mục lục

Một số quan điểm về doanh nghiệp

Hiện nay trên phương diện lý thuyết có rất nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi khái niệm đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một chất lượng nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên nhiều ý kiến khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn:

Xét theo quan điểm luật pháp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự làm việc kinh tế theo cơ chế hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về tổng thể hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn từ nhà đầu tư do công ty quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chế độ thực thi

Xét theo quan điểm chức năng

Doanh nghiệp được khái niệm như sau: “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các thành phần sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của doanh nghiệp thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).

Xét theo quan điểm phát triển

Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, tăng trưởng, có những thất bại, có những có kết quảcó lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do vướng phải những khó khăn không vượt qua được ” (trích từ sách ” kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat – Nhà xuất bản Khoa Học xã hội 1992 )

Xét theo quan điểm hệ thống

Công ty được các tác giả nói trên xem rằng ” doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong công ty bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương Mại, tổ chức, nhân sự.

Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những khái niệm khác nữa khi xem xét công ty dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các khái niệm về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn tổng thể trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu thành lập tổ chức, tăng trưởng đến các sự liên quan với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một công ty nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:

* Thành phần tổ chức: Một tập hợp các bộ phận lĩnh vực hóa nhằm thực hiện các chức năng quản lý giống như những bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại dịch vụ, bộ phận hành chính.

* Yếu tố sản xuất: Các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.

* Yếu tố bàn thảo: Những thương mại dịch vụ – mua các thành phần đầu vào, bán hàng hóa sao cho có lợi ở đầu ra.

* Yếu tố phân phối: Thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của công ty bằng khoản tiền lời thu được.

Khái niệm doanh nghiệp

Từ cách nhìn nhận như trên rất có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các làm việc sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách có lý các ý định cộng đồng.

– Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức bán hàng có tư cách pháp nhân:

Tư cách pháp nhân của một công ty là điều kiện cơ bản đưa ra quyết định sự tồn tại của công ty trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước cam kết và định hướng. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất bán hàng, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với quý khách hàng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi công ty phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.

– Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.

– Công ty là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình thành lập từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình tăng trưởng không những mà còn có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống thường ngày của công ty phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản trị của những người tạo ra nó.

– Doanh nghiệp thành lập và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó tác động đến địa phương đó.

Phân loại các doanh nghiệp theo pháp lý

Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn chia thành:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

– Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên

Đối với các công tydoanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn thì các thành viên trong công ty sẽ có nghĩa vụ cũng như trách nhiệm đối với các khoản nợ, với các tài sản trong công ty dựa vào phạm vi về số vốn điều lệ của công ty này

>> Xem thêm dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại TPHCM của công ty Thiên Luật Phát

Đối với công ty 1 thành viên

– Là doanh nghiệp được tạo ra bởi một tổ chức hoặc một cá nhân duy nhất và tổ chức, cá nhân này sẽ người có trách nhiệm, nghĩa vụ với các tài sản, các khoản nợ của doanh nghiệp trên cơ sở số vốn điều lệ

– Doanh nghiệp sẽ mở đầu có tư cách pháp lý kể từ thời điểm nhận được giấy chứng nhận đã đăng ký công ty với cơ quan có thẩm quyền

Doanh nghiệp Là Gì? Các Loại Hình Doanh Nghiệp Phổ Biến Hiện Nay

– Với doanh nghiệp trách nhiệm 1 thành viên, chủ sở hữu sẽ không được phép phát hành cổ phiếu

>> Bạn có thể tham khảo thêm đơn vị tư vấn thành lập công ty TNHH 1 thành viên giá rẻ – trọn gói

Đối với doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên

– Doanh nghiệp rất có thể được tạo ra từ không ít tổ chức, cá nhân khác nhau và yêu cầu là con số này không được quá con số 50

– Các thành viên có trách nhiệm như nhau với các khoản nợ, các tài sản của công ty

– Các thành viên có quyền chuyển nhượng vốn từ người đầu tư của bản thân mình cho người khác nhưng cần tuân thủ các điều luật kinh tế

Doanh nghiệp Là Gì? Các Loại Hình Doanh Nghiệp Phổ Biến Hiện Nay

– Công ty 2 thành viên trở lên cũng không được phép phát hành cổ phiếu

Đối với doanh nghiệp cổ phần

Một doanh nghiệp cổ phần sẽ là sự tổng hợp của các yếu tố sau đây:

– Số vốn điều lệ của công ty này sẽ được chia thành đa phần bằng nhau

– Cổ đông trong doanh nghiệp có thể là bất kể tổ chức, cá nhân nào và một công ty phải có tối thiểu 3 cổ đông, trong khi đó số lượng cổ đông tối đa sẽ là không có hạn

– Các cổ đông phải các trách nhiệm với các khoản nợ, các tài sản của doanh nghiệp

– Cổ đông rất có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho một tổ chức, cá nhân khác nhưng cần tuân thủ bộ luật kinh tế

Doanh nghiệp Là Gì? Các Loại Hình Doanh Nghiệp Phổ Biến Hiện Nay

– Với doanh nghiệp cổ phần, các chủ sở hữu có quyền phát hành cổ phiếu nhằm huy động vốn nhằm ý định phá triển kinh doanh cho doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp hợp doanh

Doanh nghiệp hợp doanh là doanh nghiệp được tạo ra từ ít nhất 2 chủ sở hữu, buôn bán dưới cùng một tên doanh nghiệp.

Doanh nghiệp Là Gì? Các Loại Hình Doanh Nghiệp Phổ Biến Hiện Nay

Cũng tương tự như những loại công ty khác, loại công ty này yêu cầu các chủ sở hữu phải có trách nhiệm đối với các khoản nợ, các tài sản của doanh nghiệp

Đối với công ty tư nhân

Công ty tư nhân là doanh nghiệp được tạo ra với một chủ sở hữu duy nhất và chủ sỡ hữu này sẽ chịu trách nhiệm trọn vẹn bằng cách khoản vốn, khoản nợ, tài sản cũng như mọi làm việc kinh doanh.

Doanh nghiệp Là Gì? Các Loại Hình Doanh Nghiệp Phổ Biến Hiện Nay

Bạn hoàn toàn có thể hình thành một doanh nghiệp tư nhân nếu bạn có cơ sở về nguồn vốn

Phân loại các doanh nghiệp theo chế độ trách nhiệm

– Chúng ta có doanh nghiệp vô hạn

– Và công ty hữu hạn

Quy định Hồ sơ, thủ tục đăng ký buôn bán để thành lập công ty tư nhân

Quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2010/NĐ­CP.

Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân

  • Giấy ý kiến đề xuất ĐKDN.
  • Bản sao hợp lệ 1 trong các Giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân.
  • Đối với doanh nghiệp làm việc kinh doanh nghềngành theo quy định của pháp luật phải có Vốn pháp định: Phải có Văn bản xác nhận Vốn pháp định của Cơ quan, Tổ chức có thẩm quyền.
  • Bản sao chứng thực chứng chỉ hành công việc của một/ nhiều cá nhân theo quy định đối với doanh nghiệp tư nhân làm việc kinh doanh các ngành nghềnghề theo quy định của pháp luật hiện hành phải có chứng chỉ hành công việc.

Chú ý: Giấy đề xuất đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I­1 Thông tư số 01/2013/TT­BKHĐT.

Nộp và hoàn thiện hồ sơ: Được hướng dẫn và quy định tại Điều 25 Nghị số 43/2010/NĐ­CP và Phụ lục “Biểu mức thu phí, lệ phí ĐKDN” tại Thông tư số 176/2013/TT­BKHĐT.

Thủ tục đăng ký bán hàng để thành lập doanh nghiệp tư

Công ty thực hiện theo một trong những cách sau:

  • Đăng ký trực tiếp tại Phòng ĐKKD.
  • Đăng ký trực tuyến trên Cổng thông tin ĐKDN quốc gia.

>>> Đối với tình huống nộp hồ sơ trực tiếp:

Bước 1: công ty sắp xếp hồ sơ tất tần tật theo quy định.

Bước 2: công ty nộp hồ sơ tới cơ quan ĐKDN.

Người thành lập doanh nghiệp/ người đại diện theo Ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Phòng ĐKKD cấp tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính.

Doanh nghiệp nộp lệ phí ĐKDN.

Phòng ĐKKD kiểm tra hồ sơ đủ giấy tờ theo quy định, tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy biên nhận cho doanh nghiệp.

Bước 3: Phòng ĐKKD kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp.

Tình trạng hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng ĐKKD cấp tỉnh có Thông báo bằng Văn bản nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng ĐKKD tiếp nhận hồ sơ của Quý doanh nghiệp.

Bước 4: Dựa thời gian được ghi trên giấy Biên nhận, công ty đến Phòng ĐKKD để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.

Nhận kết quả:

Được Quy định tại Điều 25 Nghị định số 43/2010/NĐ­CP, và Điều 31 Thông tư số 01/2013/TTBKHĐT.

>>> Đối với hồ sơ chưa hợp lệ cần bổ sung:

  • Công ty nhận Thông báo bổ sung hồ sơ.
  • Công ty điều chỉnh lại hồ sơ theo đúng Content nội dung hướng dẫn trong thông báo bổ sung và nộp lại hồ sơ theo quy trình nộp và hoàn thiện hồ sơ trên.

>>> Đối với hồ sơ hợp lệ, được chấp thuận:

  • Nếu công ty nộp hồ sơ bằng bản giấy tại Phòng ĐKKD: Tới ngày hẹn trả kết quả, doanh nghiệp nhận Giấy CN ĐKDN.
  • Nếu doanh nghiệp nộp hồ đăng ký buôn bán qua mạng dùng Tài khoản ĐKKD: Đến ngày hẹn trả kết quả, công ty mang một bộ hồ sơ ĐKDN bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ ĐKDN qua mạng điện tử đến Phòng ĐKKD và nhận Giấy CN ĐKDN.

Cần lưu ýhoàn cảnh ĐKDN qua mạng điện tử tận dụng Tài khoản ĐKKD, nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi Thông báo về việc cấp Giấy CN ĐKDN mà Phòng ĐKKD không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của công ty không còn hiệu lực.

Sau khi quý khách hàng ĐKKD

Quy định tại Điều 9, Điều 28 Luật Doanh nghiệp:Sau khi được cấp Giấy CN ĐKDN, để có thể chính thức làm việcdoanh nghiệp cần thực hiện một số thủ tục sau:

Sau khi có MSDN (đồng thời là MST), doanh nghiệp cần thực hiện một số thủ tục về Thuế tại Cơ quan Thuế để kê khai, nộp Thuế theo Thông báo của Cục Thuế tỉnh/Thành phố (thủ tục tạo và phát hành hóa đơn; thủ tục mua, cấp hóa đơn; thủ tục kê khai nộp Thuế,…).

Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện thủ tục Khắc dấu cần liên hệ với cơ quan liên quan và cơ quan Công an để thực hiện thủ tục Khắc dấu, đăng ký mẫu dấu theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ­CP.

Đối với lĩnh vực buôn bán có điều kiện: Sau khi được cấp Giấy CN ĐKKD, công ty liên hệ cơ quan quản trị chuyên nghề để được hướng dẫn.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập/ đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN, doanh nghiệp phải đăng nội dung ĐKDN trên cổng Thông tin ĐKDN Quốc gia theo quy định tại Điều 28 Luật công ty, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ­CP và trả phí công bố Content ĐKDN.

Quy khái nhiệm vụ của doanh nghiệp

Thực hiện hoạt động bán hàng tại doanh nghiệp theo đúng công việcnghề đã ghi trong Giấy CN ĐKKD; chắc rằng đủ điều kiện buôn bán theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngànhcông việc kinh doanh có điều kiện.

Trường hợp phát hiện nội dung trong Giấy CN ĐKKD công ty chưa chính xác so với Content Hồ sơ ĐKDN thì công ty gửi Thông báo yêu cầu cơ quan ĐKKD hiệu đính cho phù hợp.

Việc tự ý thay đổi Content nội dung Giấy CN ĐKDN là vi phi pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Treo biển tại trụ sở của doanh nghiệp

Khi thay đổi nội dung ĐKKD, người ra đời doanh nghiệp phải đến cơ quan ĐKKD thực hiện đăng ký thay đổi kịp thời và chính xác trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có đưa ra quyết định thay đổi.

Thực hiện công tác Kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính: Trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.

Đăng kê khai Thuế, nộp Thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Thực hiện chính sách BHXH, BHYT và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. bảo đảm tất tần tật quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành về lao động.

Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.

Thực hiện công tác thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; Báo cáo định kỳ trọn gói các thông tin về công ty, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai/ báo cáo thiếu chính xác, chưa từ đầu đến cuối công ty phải kịp thời tiến hành sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn cộng đồng, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.

Nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan danh mục trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kết toán năm.

Nếu còn thắc mắc vấn đề gì trong bài viết trên, vui lòng để lại phản hồi bên dưới. Đội ngũ Winerp.vn sẽ tích cực trả lời những phản hồi của các bạn. Chúc các bạn thành công.

Hữu Đệ – Tổng hợp và Edit 

Chia sẻ
Bài viết liên quan
Tư vấn phần mềm
090909.8984
Scroll to Top