FTA là gì? Ý nghĩa của khu vực mậu dịch tự do đối với kinh doanh

Rate this post

FTA là gì? Đối với những người làm nhân viên thì đôi khi sẽ không hiểu FTA là gì, nhưng FTA lại là một trong những thuật ngữ quan trọng bởi các hiệp định được ký kết đều một phần ảnh hưởng tới các giao dịch của những công ty xuất nhập khẩu và ảnh hưởng tới tình hình kinh tế của đất nước. Hãy cùng Winerp.vn tìm hiểu xem FTA là gì và những hiệp định FTA mà Việt Nam đã thỏa hiệp – kí kết trong bài viết này nhé.

Mục lục

FTA là gì?

FTA là từ rút gọn của từ Free trade area (Khu vực mậu dịch tự do) hoặc cũng có thể là Free trade agreement (Hiệp định thương mại tự do).Là mục đích chính thức của một quá trình thương thảo giữa hai hay nhiều quốc gia ký kết nhằm hạ thấp hoặc loại hẳn các rào cản đối với thương mại. Một FTA thường gồm có những yếu tố quy định về thuế nhập khẩu, hạn ngạch và lệ phí đối với hàng hóa/dịch vụ được giao dịch giữa các thành viên ký kết FTA nhằm cho phép các nước mở rộng tiếp cận thị trường của nhau.

Cho tới nay đã có rất nhiều các tổ chức và đất nước khác nhau đưa rõ ra các định nghĩa về FTA cho riêng mình. Việc này thể hiện những khái niệm khác nhau về FTA cũng như sự tăng trưởng đa dạng của các đất nước. Tuy vậy theo cách hiểu chung nhất, FTA là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm mục đích tự do hóa thương mại về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó bằng cách cắt giảm thuế quan, có các quy định tạo thuận lợi cho trao đổi sản phẩm, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên. Tại thời điểm này, FTA còn có cả các nội dung mới xúc tiến và tự do hóa đầu tư, chuyển giao công nghệ, lao động, môi trường…

Nội dung chính của FTA gồm những gì?

Một FTA thông thường bao gồm những nội dung chính sau:

  1. Thứ nhất là quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
  2. thứ 2 là quy định danh mục mặt hàng đưa vào cắt giảm thuế quan. Thông lệ áp dụng chung là 90% thương mại.
  3. Thứ ba là quy định lộ trình cắt giảm thuế quan, khoảng thời gian cắt giảm thuế hay được kéo dài không quá 10 năm.
  4. Thứ tư là quy định về quy tắc xuất xứ.

Các thông tin khác nói tới nỗi lo tự do hóa trong lĩnh vực dịch vụ và đầu tư, các cách thức làm hạn chế định lượng, các rào cản kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, mua sắm chính phủ, lao động, bảo hiểm và môi trường…

Có những loại hình FTA nào?

Hiện nay có một số loại FTA mà Viet Nam tham gia như sau:

  • FTA khu vực: là FTA được ký giữa các nước trong cùng một đơn vị khu vực. ví dụ AFTA.
  • FTA song phương: được ký giữa 2 nước. ví dụ như FTA giữa Việt Nam và Chi Lê..;
  • FTA đa phương: được ký giữa nhiều đối tác không giống nhauVD như TPP…;
  • FTA được ký giữa một tổ chức với một nước: ví dụ các FTA được ký giữa một bên là tổ chức ASEAN với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc… Hay FTA giữa nước ta và Liên minh Châu Âu EU.

Các hiệp định fta mà Việt Nam đã ký kết, đàm phán

Hiệp định thương mại song phương Việt Nam Hoa Kỳ

Hiệp định song phương Viet Nam Hoa Kỳ chính thức được ký kết sau 4 năm thương thuyết. Hiệp Định này được thương thuyết trên cơ sở các nguyên tắc của doanh nghiệp thương mại thế giới WTO, vì vậy mà nội dung không những nói tới thương mại sản phẩm, mà còn chứa đựng cả những điều khoản về thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư.

Hiệp định khung về thương mại và đầu tư Viet Nam Hoa Kỳ

Hiệp Định này được gọi tắt là TIFA, được ký kết nhân chuyến thăm chính thức Hoa kỳ của chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết. Hai bên đã thành lập hội đồng tifa nhằm mục tiêu theo dõi và giám sát sự tăng trưởng quan hệ thương mại và đầu tư hai nước, xem xét không vấn đề thương mại và đầu tư cả hai cùng chú ý, tìm kiếm các biện pháp giải quyết vướng mắc trong quan hệ kinh tế thương mại gồm có cả những khó nhằn và kiến nghị của công ty hai nước.

Hiệp định đối tác kinh tế nước ta Nhật Bản

fta là gì

Các hiệp định fta mà Việt Nam đã ký kết, đàm phán

Trải qua 9 phiên đàm phán chính thức, Hiệp Định JVEPA đã chính thức được ký kết tại Tokyo. Hiệp định này quy định những điều khoản về thương mại sản phẩm, thương mại dịch vụ đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, mua sắm chính phủ và các lĩnh vực kinh tế khác. Hiệp định này đã tạo khuôn khổ pháp lý cho các nhà đầu tư hai nước, cùng lúc đó tăng cường sự kết nối kinh tế thương mại song phương.

Tổng hợp và thống kê 13 Hiệp định Thương mại tự do mà nước ta đã ký kết:

STT Tên FTA nội dung nổi bật
1 ASEAN – AECGồm 03 Hiệp định quan

trọng:

1.1 Hiệpđịnh khung

ASEAN về

dịch vụ

(AFAS)

– Mục tiêu của Hiệp định là đẩy mạnh hợp tác trong nội bộ khu vực ASEAN, hướng đến các mục tiêu:+ Xóa bỏ rào càn thương mại;

+ Đẩy mạnh cộng tác Đáng chú ý trong lĩnh vực dịch vụ;

– Từ thời điểm ký kết AFAS (từ năm 1995) đến nay, có 9 gói cam kết, lần lượt từ năm 1997 đến năm 2015.

– Các đảm bảo về tự do hóa thương mại gồm có mọi lĩnh vực như: tạo ra, môi trường, dịch vụ bán hàng, dịch vụ chuyên nghiệp, phân phối sản phẩm, giáo dục, vận tải biển, viễn thông và du lịch.

1.1.Hiệpđịnh Đầu tư

toàn diện

(ACIA)

– Hiệp định được ký kết vào ngày 26/02/2009 và tiếp tục có hiệu lực từ ngày 29/3/2015.– Hiệp định ưu tiên và chú trọng tới các vấn đề về ưu đãi đầu tư (bao gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp), không phân biệt đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài trong nội khối ASEAN

– Nghị định có 04 thông tin chính là:

+ tự do hóa đầu tư;

+ bảo hộ đầu tư;

+ thuận lợi hóa đầu tư;

+ Xúc tiến đầu tư.

1.2.Hiệpđịnh Thương

mại sản phẩm

ASEAN (ATIGA)

– Hiệp định được ký kết ngày 26/02/2009 có hiệu lực từ ngày 17/5/2010.– ATIGA điều chỉnh tất cả thương mại sản phẩm trong nội khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết đã được độc nhất trong CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thư xoay quanh. Nguyên tắc tạo ra cam kết trong ATIGA là các nước ASEAN phải dành cho nhau mức ưu đãi tương đương hoặc thuận lợi hơn mức ưu đãi dành cho các nước đối tác trong các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) mà ASEAN là một bên của thỏa thuận.

– Hiệp định bao gồm các mục đích chính như:

+ Xóa bỏ hàng rào thuế quan

+ Xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan, cộng tác hải quan và vệ sinh, kiểm dịch…

+ Xác lập mục tiêu hài hòa chính sách giữa các thành viên ASEAN trong bối cảnh xây dựng AEC.

2 05 FTA giữaASEAN với

các đối tác

2.1 Hiệp định về thương mại sản phẩm ASEAN- Trung Quốc(ACFTA) – Hiệp định được ký kết ngày 29/11/2004 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2005.– Hiệp định thiết lập một khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc tạo ra một đối tác chặt chẽ giữa các Bên, và cơ chế trọng yếu về tăng cường cộng tác và góp phần vào sự ổn định kinh tế ở Đông á. nhiệm vụ trọng yếu và giúp sức của khu vực kinh doanh trong việc mở rộng thương mại và đầu tư giữa Các Bên, nhu cầu xúc tiến và tạo thuận lợi thêm nữa cho công việc hợp tác và tận dụng những thời cơ thương mại lớn hơn có được từ khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc.

– Nội dung của hiệp định bao gồm:

+Việc thiết lập Khu vực thương mại Tự do ASEAN- Trung Quốc.

+ Cam kết cắt giảm thuế của nước ta trong khuôn khổ Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Trung Quốc.

+ Lộ trình cắt giảm thuế đối với các mặt hàng.

+ cam kết trong lĩnh vwucj thương mại và dịch vụ.

2.2 Hiệp định về thương mại sản phẩm ASEAN- Nhật Bản( AJCEP) – ASEAN và Nhật Bản tiếp tục khởi động thương thuyết Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN- Nhật Bản (AJCEP) vào năm 2003 và kết thúc thương thuyết vào năm 2008.– Việt Nam cùng với các nước ASEAN 6 đã tiến hành đàm phán với Nhật Bản trong cả hai khuôn khổ: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN- Nhật Bản (AJCEP) và Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam- Nhật Bản (VJEPA)

– thông tin của hiệp định bao gồm:

– Tiến tới thành lập một khu vực thương mại tự do với ASEAN với mục tiêu biến ASEAN thành một khu vực sản xuất chung của Nhật Bản, tạo chuỗi liên kết các khu vực sản xuất của Nhật Bản giữa các nước ASEAN.

– Tiến hành thương thuyết để đạt cho được lợi ích ở từng lĩnh vực nhất định.

– Tự do hoá 90% kim ngạch trong vòng 10 năm (kim ngạch nhập khẩu từ Nhật Bản năm 2006).

– Nhật Bản loại trừ các mặt hàng tập trung Chủ yếu vào các hàng hóa nông nghiệp.

2.3.Hiệp định thương mại tự do ASEAN- Hàn Quốc – Hiệp định được ký kết vào ngày 13/12/2005 tại Kuala Lumpur, Malaysia– Đây là hiệp định trọng yếu điều chỉnh quan hệ cộng tác kinh tế nhiều mặt giữa ASEAN và Hàn Quốc, nhất là việc cài đặt Khu vực thương mại tự do ASEAN- Hàn Quốc vào năm 2010 (AKFTA). Lịch trình cắt giảm và loại bỏ thuế quan được làm theo lộ trình thông thường và lộ trình nhạy cảm.
2.4.Hiệp địnhthương mại tự do

ASEAN- Ấn Độ

– Hiệp định được ký kết ngày 8/10/2003 do sự bất đồng quá lớn giữa quan điểm của hai bên về cách tiếp xúc đàm phán. Phải sau gần 6 năm, Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN- Ấn Độ về căn bản mới kết thúc thương thuyết để hướng tới ký kết nhân dịp Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 14 vào tháng 8/2009 tại Thái Lan.– Hiệp định quy định mô hình giảm thuế của các nước được chia thành hai loại danh mục hàng hoá: Các mặt hàng xoá bỏ thuế và các mặt hàng nhạy cảm.
2.5. Hiệp địnhthương mại tự do

ASEAN-Úc- New Zealand (ANZFTA )

– Hiệp định đã được ký kết vào tháng 2/2009– Thông tin của hiệp định bao gồm:

+ Lộ trình giảm thuế trong các danh mục thông thường.

+Cam kết trong thương mại dịch vụ

+ Đảm bảo trong đầu tư

+ Cam kết trong lĩnh vực lao động

3 03 FTA song phương:
3.1 Hiệp định song phương Viet Nam – Nhật Bản.(VJEPA) – Hai bên đã ký kết Hiệp định VJEPA vào ngày 25/12/2008, hiệp định tiếp tục có hiệu lực vào ngày 1/10/2009– Đây chính là Hiệp Định thương mại tự do song phương đầu tiên mà Viet Nam ký kết. Lộ trình giảm thuế của Việt Nam trong Hiệp định VJEPA đã bắt đầu ngay khi hiệp định có hiệu lực Các mặt hàng được cắt giảm xuống 0% tập trung tại các năm 2019 và năm 2025. Về diện mặt hàng, các mặt hàng được xoá bỏ thuế quan chủ yếu là các mặt hàng công nghiệp. cùng lúc đó hai bên cam kết tự do hóa kim nghạch thương mại.
3.2 Hiệp địnhthương mại tự

do Việt Nam-

Chi lê

– Ngày 11-11-2011, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Chile đã được ký kết. Chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2014.– Hiệp định chỉ trong lĩnh vực hàng hóanội dung hiệp định quy định: quy định về một số dòng thuế và kim nghạch sẽ được xóa bỏ thuế, giảm thuế trong khoảng thời gian nhất định
4. 03 Hiệp định thương mại đa phương
4.1. Hiệp địnhThương mại

tự do

nước ta –

Liên minh

Kinh tế Á- Âu (EEUV-FTA)

– Hiệp định được ký kết vào ngày 29/5/2015. Bởi nước ta và 5 nước thành viên của lien minh kinh tế Á- Âu.– Hiệp định bao gồm các Chương chính về Thương mại sản phẩm, quy tắc xuất xứ, phòng vệ thương mại, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, các biện SPS và TBT, công nghệ điện tử trong thương mại, cạnh tranh, pháp lý và thể chế

– Nội dung của Hiệp Định bao gồm:

+ Đảm bảo xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng

+ Danh mục một số mặt hàng đảm bảo xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực.

4.2.Hiệp địnhThương mại

tự do Việt

Nam và

Liên Minh

ChâuÂu (EVFTA)

– Ngày 26/6/2012,chính thức tuyên bố khởi động thương thuyết Hiệp định EVFTA sau 14 phiên thương thuyết chính thức trong vòng 3 năm, ngày 4/8/2015.– Các thông tin chính của đàm phán bao gồm: sản phẩm, dịch vụ, quy tắc xuất xứ, hải quan, SPS, TBT, đầu tư, mua sắm chính phủ, cạnh tranh, doanh nhiệp nhà nước, giải quyết mâu thuẫn, sở hữu trí tuệ và tăng trưởng lâu bền.
4.3.Hiệp địnhthương mại

TPP

– Ngày 05/10/2015, Hiệp định Đối tác Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) chính thức được thông qua– Hiệp định nói đến không chỉ các lĩnh vực truyền thống như sản phẩm, dịch vụ, đầu tư mà còn cả các sai lầm mới như thương mại điện tử, tạo thuận lợi cho dây chuyền cung ứng, công ty nhà nước , công ty vừa và nhỏ vv…

– nội dung của hiệp định bao gồm:

nhắc đến các lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ đầu tư..

+thương mại điện tử

+Tiếp cận thị trường một cách toàn diện

+ Tiếp cận mang tính khu vực trong việc đưa rõ ra các đảm bảo

+ Xử lý các tầm cao mới đối với thương mại

+ Bao gồm toàn bộ các yếu tố liên quan đến thương mạ

Chia sẻ
Bài viết liên quan
Tư vấn phần mềm
090909.8984
Scroll to Top